“Hơn 73% bệnh nhân khớp đã khỏi bệnh trong nghiên cứu lâm sàng điều trị bằng thuốc Phong tê thấp Bà Giằng tại bệnh viện Bạch Mai. Kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy, thuốc không chỉ hỗ trợ làm tăng hiệu quả điều trị bệnh mà còn an toàn, tiện lợi khi sử dụng lâu dài”
Theo Báo
Bệnh khớp là bệnh mang tính xã hội vì sự phổ biến chiếm tỷ lệ khá. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh khớp chiếm từ 0,3-0,5% dân số thế giới. Có những bệnh nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong như: thấp khớp cấp, viêm khớp trong lupus ban đỏ. Có bệnh diễn biến kéo dài cả đời, dẫn đến tàn phế như: viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống đinh khớp. Có bệnh khớp tuy không nặng nhưng hay tái phát làm ảnh hưởng đến khả năng lao động như các loại viêm gân, viêm cơ, viêm bao hoạt dịch. Hoặc các bệnh khớp do thoái hoá, bệnh khớp do rối loạn chuyển hoá acid uric (bệnh Goutte)… Các bệnh khớp nói chung làm giảm chất lượng cuộc sống, gắn liền với đau đớn, tật nguyền, mang lại gánh nặng về kinh tế cho gia đình và xã hội.
Nhiều năm nay, Y học hiện đại nghiên cứu và đưa vào sử dụng nhiều loại thuốc kháng viêm giảm đau có hiệu quả. Tuy nhiên, mỗi loại đều có những ưu nhược điểm nhất định. Việc tìm ra loại thuốc vừa có tác dụng điều trị bệnh khớp vừa giảm thiểu tác dụng phụ là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu. Có những hướng mới được chú ý trong nhiều năm gần đây là kế thừa và phát huy những bài thuốc hay, những kinh nghiệm quý của Y học cổ truyền đã được sử dụng lâu đời. Viên “Phong tê thấp Bà Giằng” là bài thuốc gia truyền chữa bệnh phong tê thấp nổi tiếng ở Thanh Hoá. Thuốc đã được chứng minh có hiệu quả điều trị trong các trường hợp: đau thần kinh toạ, thần kinh liên sườn, đau nhức xương, tê buồn tay chân, viêm khớp dạng thấp. Thuốc đã được kiểm nghiệm về độ an toàn và chất lượng, được Bộ Y tế cho phép lưu hành trên toàn quốc. Để kiểm định lại tác dụng của thuốc trên lâm sàng, cơ sở sản xuất thuốc YHCT Bà Giằng đã phối hợp với khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Bạch Mai nghiên cứu, đánh giá tác dụng của viên hoàn “Phong tê thấp Bà Giằng” .
Nghiên cứu viên hoàn “Phong tê thấp Bà Giằng”:
- Đánh giá tác dụng của thuốc trên 2 loại bệnh khớp: bệnh thoái khớp và đau thần kinh toạ
- Theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc.
Chất Liệu, Đối Tượng Và Phương Pháp Nghiên Cứu
Chất liệu nghiên cứu
Thuốc nghiên cứu:
Công thức cho một viên: Mã tiền chế 14 mg, đương quy 20 mg, đỗ trọng 16 mg, ngưu tất 14 mg, quế 8mg, thương truật 16 mg, độc hoạt 16 mg, thổ phục linh 24 mg, tá dược vừa đủ 1 viên
Dạng bào chế: viên hoàn cứng, lọ 400 viên và lọ 250 viên.
Nơi sản xuất: – Cơ sở sản xuất thuốc YHCT Bà Giằng –
Tiêu chuẩn: TCCS –
Số đăng ký: VND- 0173-02
Liều dùng: ngày uống 2 đến 3 lần, mỗi lần 10-12 viên, sau bữa ăn 1giờ
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân đến khám và điều trị nội trú tại khoa Y học cổ truyền
- Bệnh viện Bạch Mai và Trung tâm Y tế huyện Phú lương- Thái nguyên.
- Các bệnh nhân được xác định bệnh thoái khớp và đau thần kinh toạ theo sách “Bệnh khớp “ của Giáo sư Trần Ngọc Ân.
- Số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 42 đối tượng, trong đó có 2 bệnh nhân không thực hiện hết quy trình nghiên cứu vì tác dụng phụ của thuốc, 6 bệnh nhân chẩn đoán ban đầu là đau thần kinh toạ, nhưng sau khi chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống thắt lưng, có 2 bệnh nhân được chẩn đoán là u thần kinh, 4 bệnh nhân chẩn đoán thoát vị đĩa đệm , có chỉ định phẫu thuật. Số bệnh nhân còn lại là 34 người: 21 nam và 13 nữ.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Các bệnh khớp không nằm trong tiêu chuẩn nhận bệnh như: viêm cột sống dính khớp, luspus ban đỏ, bệnh khớp do vẩy nến, bệnh gút…
- Bệnh nhân mắc các bệnh gan thận mãn tính
- Các bệnh nhân không tuân thủ theo quy trình điều trị: bỏ thuốc, tự ý dùng thuốc điều trị khớp khác trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu: mở, không có lô đối chứng, so sánh trước sau.
Phương pháp tiến hành:
- Làm bệnh án nghiên cứu theo mẫu: các chỉ số lâm sàng được đánh giá trước điều trị, sau điều trị 2 tuần, 4 tuần.
- Xét nghiệm cận lâm sàng: gồm công thức máu, máu lắng, chức năng gan (SGOT và SGPT), chức năng thận (urê, creatinin) làm trước và sau đợt điều trị.
- Chụp Xquang cột sống lưng, thắt lưng, khớp gối. Chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng: chỉ làm một lần để xác định chẩn đoán.
Phương pháp đánh giá kết quả
Chỉ tiêu theo dõi về lâm sàng
* Đau cơ năng: được tính theo thang điểm VAS (đau tự nhiên) gồm 10 điểm được chia làm 5 mức độ:
– Không đau: 0 điểm, đau ít: 1-2 điểm, đau vừa: 3-5 điểm, đau nhiều: 6-8 điểm, rất đau: 9-10 điểm.
* Triệu chứng thực thể:
- Nghiệm pháp ngón tay-mặt đất: người bệnh đứng thẳng chân không chùng gối, cúi gấp thân tối đa, đưa thẳng hai tay xuống mặt đất, đo khoảng cách đầu ngón tay giữa và mặt đất. Bình thường khoảng cách này là 0-5 cm.
- Nghiệm pháp Schober (Đo độ giãn cột sống thắt lưng): người bệnh đứng thẳng, thày thuốc đánh dấu mỏm gai đốt sống thắt lưng 5, đo lên cao theo đường giữa 10 cm, đánh dấu điểm thứ hai. Bảo người bệnh cúi gấp thân tối đa, đo lại khoảng cách đã đánh dấu. Độ giãn thắt lưng là hiệu số giữa độ dài đo được và độ dài ban đầu, Bình thường chỉ số này là: 14,5 – 15 cm
- Đo biên độ khớp: tuỳ theo loại khớp mà đo góc độ khớp.
Chỉ tiêu theo dõi cận lâm sàng
- Đánh giá hiệu quả giảm viêm: máu lắng, số lượng bạch cầu
- Đánh giá ảnh hưởng của thuốc: chức năng gan SGOT, SGPT, chức năng thận: urê, creatinin huyết thanh.
Theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc trên lâm sàng
- Buồn nôn, ngứa, đau đầu, chóng mặt, nóng rát hoặc đau vùng thượng vị, táo bón , háo khát, đầy bụng, chán ăn…
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả
- Loại tốt: giảm đau rõ rệt, các chỉ số khách quan giảm rõ.
- Loại khá: giảm đau khá rõ, các chỉ số có thay đổi.
- Loại trung bình: giảm đau ít, các chỉ số không thay đổi
- Loại kém: không kết quả hoặc đau tăng lên.
Kết Quả Nghiên Cứu
Đặc Điểm Chung
Bảng 1: Phân bố lứa tuổi.
Biểu đồ 1: phân bố lứa tuổi
Nhận xét: lứa tuổi gặp nhiều nhất là 50-59, tỷ lệ 38,2%.
Bảng 2: Giới tính.
Nhận xét: tỷ lệ nam nhiều hơn nữ (61,8% so với 38,2%)
Bảng 3: Phân loại bệnh khớp theo Y Học Hiện Đại.
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh khớp do thoái hoá chiếm 64,59%.
Bảng 4: Phân loại bệnh khớp theo Y Học Cổ Truyền.
Nhận xét: thể phong hàn thấp chiếm tỷ lệ 61,8%.
Bảng 5: Thời gian điều trị.
Nhận xét: đa số bệnh nhân điều trị 4 tuần, tỷ lệ 64,7%.
Hiệu Quả Của Thuốc Trên Lâm Sàng
Đau tự nhiên: Tính theo thang điểm VAS
Bảng 6: Đau tự nhiên(VAS).
Biểu đồ 2: Đau tự nhiên-VAS Nhận xét:
– Đau cột sống: so sánh giữa N0 và N1 thấy sự thay đổi chưa có ý nghĩa,nhưng giữa N0 và N2 giảm có ý nghĩa với p<0,05.
– Đau rễ thần kinh: so sánh giữa 2 thời điểm đều thấy giảm có ý nghĩa với p<0,05.
Triệu chứng thực tế
Bảng 7: Nghiệm pháp tay đất.
Biểu đồ 3: Nghiệm pháp tay đất
Nhận xét: so sánh ở 2 thời điểm N0 và N1 thấy có sự thay đổi với p <0,01,giữa N1 và N2 với p <0,05.
Bảng 8: Nghiệm pháp Schober.
Biểu đồ 4: Nghiệm pháp Schober Nhận xét: Độ giãn thắt lưng có cải thiện so với trước điều trị nhưng sự thay đổi chưa có ý nghĩa với p>0,05.
Bản 9: Vận động khớp cổ
Nhận xét:Tầm vận động khớp cổ có cải thiện sau điều trị nhưng sự thay đổi chưa có ý nghĩa với p >0,05.
Kết Quả Của Thuốc Trên Cận Lâm Sàng
Bảng 10: Số lượng bạch cầu.
Nhận xét: số lượng bạch cầu sau điều trị thay đổi không có ý nghĩa với p>0,05.
Bảng 11: Tốc độ máu lắng.
Nhận xét: Tốc độ máu lắng sau điều trị thay đổi chưa có ý nghĩa với p>0,05
Tác Dụng Không Mong Muốn Của Thuốc
- Tác dụng của thuốc trên cận lâm sàng.
Bảng 12: ảnh hưởng của thuốc trên chức năng gan, thận.
Nhận xét: Chức năng gan, thận trước và sau điều trị thay đổi không có ý nghĩa với p>0,05.
- Tác dụng không mong muốn của thuốc trên lâm sàng.
Trong số bệnh nhân nghiên cứu có 2 bệnh nhân phải ngừng điều trị vì có cảm giác nóng rát vùng thượng vị.
Đánh Giá Hiệu Quả Điều Trị.
Bảng 13 Hiệu quả của thuốc
Nhận xét: Kết quả khá và tốt chiếm tỷ lệ 73,52%.
Bàn Luận
Qua nghiên cứu trên 42 đối tượng, chúng tôi có nhận xét sau:
1. Đặc điểm về tuổi, giới
- Đa số bệnh nhân nằm trong khoảng tuổi từ 50-59, hay gặp ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh.
- Trong nghiên cứu này bệnh nhân nam chiếm nhiều hơn nữ, vì tỷ lệ nam bị đau thần kinh toạ khá nhiều.
2. Đặc điểm bệnh khớp theo y học hiện đại
- Trên phim chụp cột sống cổ và thắt lưng, đa số bệnh nhân đều có hiện tượng thoái hoá (chiếm tỷ lệ 64,59%), triệu chứng thường gặp là đau mỏi cổ và vai gáy , có bệnh nhân đau lan sang khớp vai và cánh tay. Bệnh nhân đau cột sống thắt lưng hoặc đau lan xuống mặt sau đùi và cẳng chân, nhưng triệu chứng của đau thần kinh toạ không điển hình.
- Tỷ lệ bệnh nhân bị đau thần kinh toạ do thoát vị đĩa đệm chiếm 26,47%, những bệnh nhân này có triệu chứng thần kinh toạ rất điển hình.Trong số 6 bệnh nhân bị loại khỏi nghiên cứu thì cả 6 người này đều có triệu chứng ban đầu là đau thần kinh toạ, đã điều trị rất nhiều nơi ở tuyến dưới nhưng không đỡ. Nhờ có chụp cộng hưởng từ đã phát hiện có 2 trường hợp bị u thần kinh và 4 trường hợp bị thoát vị đĩa đệm, hẹp ống sống, có chỉ định phẫu thuật.
3. Phân loại bệnh theo y học cổ truyền.
Chúng tôi chia theo nguyên nhân gây bệnh. Kết quả là: nguyên nhân do phong hàn thấp chiếm đa số với tỷ lệ 61,8%.
4. Tác dụng giảm đau của thuốc:
Chúng tôi đánh giá theo thang điểm VAS (mức độ đau tự nhiên) và các chỉ số khách quan như: nghiệm pháp ngón tay-mặt đất, chỉ số Schober. Kết quả cho thấy: thang điểm VAS và nghiệm pháp ngón tay-mặt đất thay đổi so với trước điều trị có ý nghĩa với p < 0,05 sau 2 tuần điều trị và p < 0,01 sau 4 tuần điều trị. Còn chỉ số Schober có giảm sau điều trị nhưng sự giảm chưa có ý nghĩa thống kê.
5. Tác dụng chống viêm qua các xét nghiệm huyết học như: số lượng bạch cầu, máu lắng, tuy có giảm so với trước điều trị nhưng cũng chưa có ý nghĩa thống kê. Có thể do số lượng bệnh nhân còn ít.
6. Về kết quả điều trị cho thấy: tỷ lệ khá và tốt chiếm 73,52%, đa số bệnh nhân thấy giảm đau rõ rệt sau đợt điều trị. Trong số đó chủ yếu là bệnh nhân có thoái hoá đốt sống cổ và thắt lưng. Còn tỷ lệ trung bình lại rơi vào các bệnh nhân có thoát vị đĩa đệm nhưng chưa có chỉ định phẫu thuật.
7. Khả năng dung nạp và tác dụng không mong muốn của thuốc
Thuốc dạng viên dễ uống, liều lượng mỗi lần uống vừa phải (10-12 viên/lần). Bệnh nhân uống không bị táo bón, không háo khát. tuy nhiên cần dặn bệnh nhân nên uống sau khi ăn no. Những bệnh nhân có tiền sử bệnh dạ dày, tá tràng nên thận trọng khi dùng thuốc. Trong số 42 bệnh nhân nghiên cứu có 2 bệnh nhân phải ngừng thuốc vì bị nóng rát vùng thượng vị.
Kết Luận
Nghiên cứu trên 42 bệnh nhân dùng thuốc Phong tê thấp Bà Giằng, chúng tôi có những nhận xét sau:
- Thuốc có tác dụng giảm đau khá tốt, thể hiện qua thang điểm đau VAS và nghiệm pháp ngón tay-mặt đất, sau điều trị 2 tuần và 4 tuần đều giảm có ý nghĩa với p < 0,05 và p < 0,01.
- Tác dụng chống viêm chưa rõ, các xét nghiệm cận lâm sàng thay đổi không có ý nghĩa thống kê.
- Tỷ lệ khá và tốt đạt 73,52%, trong đó chủ yếu ở bệnh nhân thoái hoá đốt sống cổ và thắt lưng.
- Nhìn chung bệnh nhân dung nạp thuốc tốt, không có bệnh nhân nào bị táo bón hoặc háo khát nhưng có 2 bệnh nhân phải ngừng thuốc vì có triệu chứng nóng rát thượng vị
- Xét nghiệm chức năng gan thận trước và sau điều trị không có sự thay đổi, chứng tỏ thuốc dùng cho bệnh nhân là an toàn.
Đề tài làm tại Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Bạch Mai
Lãnh đạo khoa Chủ nhiệm đề tài
BS. Nguyễn Công Doanh BS. Nguyễn Thuỳ Hương
Theo Báo
http://ykhoaviet.vn/danh-gia-tac-dung-vien-hoan-phong-te-thap-ba-giang-691.html

Chất Lượng Bài Viết:
– Chất Lượng Bài Viết –
Leave A Comment